16 thg 12, 2014

CÁC LOẠI SỢI THỦY TINH GIA CƯỜNG

SỢI THỦY TINH MAT CẮT NGẮN – CSM
Là sản phẩm cấu tạo từ các tao sợi cắt ngắn dài 50mm được liên kết với nhau bằng chất tẩm dính (không dệt), và phân bổ ngẫu nhiên (random) theo nhiều chiều hướng khác nhau chứ không theo chiều hướng nào cụ thể. Các tao sợi cắt ngắn được trải ngẫu nhiên rồi nhờ chất kết dính dạng kem hoặc bột, chúng liên kết với nhau theo chiều trải và duy trì sức bền độc lập. Sau đó các tấm sợi này được sưởi nóng để loại trừ chất tẩm không phù hợp với resin (nếu có) và được ép xẹp lại gọi là MAT hay còn gọi là “vải” MAT CSM. Cuối cùng chúng được cuộn lại thành từng cuộn, với chiều rộng từ 1-1,04m nặng 30-50kg/ cuộn để cung ứng trên thị trường, bảo quản trong túi nilon và hộp carton. 
Loại MAT này thường dung chất kết dính bột Polyester. Sau khi sưởi nóng chất này làm cho các tao sợi kết dính tốt hơn. Chất kết dính dạng kem là loại polyvinyl acetat, nó cũng có tác dụng làm cho các tao sợi kết dính lại. Các chất kết dính dạng kem có ưu điểm hòa tan nhanh chóng trong resin nên được áp dụng cho các sản phẩm phức tạp, dễ sử dụng hơn nhiều so với chất kết dính dạng bột. Ngoài ra thì laminat còn ướt vẫn dễ cắt, nên được dùng cho một số mục đích đặc biệt. CSM được chế tạo cho các mục đích khác nhau; ví dụ MAT cho sản phẩm đa dụng (general prerpose) với chất kết dính kem; MAT mịn (fine oplit MAT) chỉ dùng để làm khuôn, ngay sau lớp gel coat; MAT chống ăn mòn (Anti – corrosion) với chất kết dính bột..v..v
MAT được sản xuất và cung ứng trên thị trường với trọng lượng đơn vị khác nhau, tức chiều dày khác nhau: 200, 300, 450 g/m2, chiều rộng 1÷2,3m. Nó có độ bền cơ học trung bình. Do phân bố ngẫu nhiên theo nhiều hướng nên cường độ không ưu tiên cho hướng nào. MAT được ứng dụng hầu hết cho các sản phẩm laminat, không tham gia chuyển động quay. MAT kết hợp với Roving sẽ cho cường độ chịu lực cao hơn.
Note: Các sợi thủy tinh dùng chất kết dính dạng bột sẽ cho ra sợi thủy tinh cứng (sợi TQ), chất kết dính dạng kem cho ra sợi thủy tinh mềm (Japan)

MAT LIÊN TỤC (Continuous Strand Mat)
Đây cũng là loại MAT không dệt (non woven MAT) được làm từ các tao sợi liên tục. Chủ yếu được dung cho các sản phẩm composite xoay (Scoirl) và đặc biệt cho các khuôn kín (closed mould). Nó có sức bền cơ học cao. Các lớp nhất quán đều nhau, nên có đặc tính tạo khuôn xuất sắc.
ROVIMAT (Roving – Mat kết hợp)
Loại sp này là sự kết hợp giữa roving và MAT để cho những đặc tính tốt hơn. Có 2 dạng:
-          FAB-MAT: gồm MAT được dính kết trên vải roving. Cũng có khi chỉ đan dắt vào vải roving mà không dung chất kết dính vào
-          VD: FAB-MAT 530/450: nghĩa là MAT450g/m2 được dính kết (hoặc đan dắt) trên vải roving 530g/m2.
-          LINROV-MAT: gồm CSM được dính kết với vải roving một chiều. Nếu so sánh với CSM và vải roving riêng lẻ thì loại này có những ưu điểm sau:
  • Tiết kiệm được lao động trong các khâu: trải, quét resin, lăn, cắt, vì resin được quét phủ cùng một lúc cả MAT lẫn vải roving.
  • Đặc tính cơ học cao hơn vì MAT giữ cho các sợi roving không bị xô dạt.
  • Tiết kiệm được resin
Trong thực tế người ta cũng trải đồng thời MAT trên vải roving rồi quét thấm resin để tạo laminat gia cường.
VẢI ROVING DỆT (WOVEN ROVING)
Đây là vải dệt từ các sợi roving với các chiều dày khác nhau: từ 300g/m2 đến gần 1000g/m2. Loại vải roving dày trên 500g/m2 – 1000g/m2 thường được áp dụng cho các sản phẩm lớn, laminat dày như: bồn hứa, tàu thuyền,…Vải roving dễ thấm resin, giá thành rẻ hơn, thường được kết hợp với MAT (CSM) để tăng cường độ chịu uốn, va đập và tiết kiệm lao động, resin như nêu trên.
VẢI DỆT TỪ CHỈ
Từ sợi chỉ có thể đệt thành vải hoặc ép thành khối để làm chất cách nhiệt và cho mục đích bịt kín, có màu trắng, xốp mềm (được mang tên Fexturised yarn).
KHĂN BỌC (Muffler Products)
Được cung ứng dưới dạng sợi hoặc MAT dùng cho mục đích giảm âm của động cơ đốt trong
SẢN PHẨM GIA CƯỜNG LIÊN KẾT (Stitched Reinforcing Fabrics)
Là sản phẩm được tạo thành bằng cách liên kết MAT (CSM), roving dệt (woven roving) và vải tissue bè mặt (surface tissue) phục vụ chủ yếu cho ngành hang hải, nông nghiệp, chống ăn mòn và các bán thành phẩm “prepreg” tẩm sẵn SMC, BMC cho công nghệ đúc, nén…
BĂNG VẢI THỦY TINH
Đơn giản đây là loại bang vải dệt dài, hẹp phục vụ cho các lớp gia cường ở chỗ nhỏ, hẹp, dài, sâu, xoắn, cho sửa chữa và công nghệ sung phun bắng (Spray up). Nó được sản xuất với các chiều rộng và dày khác nhau.
SẢN PHẨM S2 (S2 GLASS PRODUCTS)
Là sản phẩm cấu tạo từ sợi roving hoặc sợi chỉ phục vụ mục đích dễ dáng tạo dáng sản phẩm (tạo khuôn). Hãng cung cấp sợi thủy tinh hàng đầu thế giới của Mỹ OCF đã sản xuất sản phẩm S2 này nhằm mục đích nâng cao đặc tính Laminat gia cường với giá thấp hơn các loại khác. S2 dường như là loại đa năng nhất so với các loại sợi tiên tiến, nó có thể phù hợp với các loại resin khác nhau.
BỘT THỦY TINH (Milled Fibres)
Là loại bột thu được qua quá trình nghiền các sợi thủy tinh bằng búa rồi qua các mặt sàng với các quy cách khác nhau. Bột thủy tinh được sử dụng như một chất độn (fillers) và phụ gia (additives) để cải tiến chất lượng bề mặt và kiểm soát sự thấm nhiệt (heat distortion).
THỦY TINH MẢNH VỤN (Flake Glass)
Được làm từ các loại thủy tinh chịu hóa chất “C” (chemical resistant). Nó chốm ẩm rất tốt. Tương tự như thủy tinh bột, nó được áp dụng để tang đặc tính cơ lý của chất dẻo gia cường, chống sét gỉ, giảm thẩm thấu hơi nước, tăng độ bền chắc và dê dàng liên kết với lớp dưới.
CEM-FIL (Sợi cho xi măng)
Là các loại roving cắt ngắn hoặc liên tục loại bền kiềm chuyên dùng để gia cường cho xi măng GRC (Glass Reinforced Cement).
VẢI MỊN (Tissue)
Đầy là các loại vải mịn, mong như satin, lụa, toan,vvv..dệt trơn hoặc dệt chéo cho các mục đích “bề mặt”.
Theo Th.S Nguyễn Đăng Cường
TOTICO

Phân phối & cung cấp Vật liệu composite - Nhựa compostie TOÀN QUỐC từ 2005
nhựa composite, vật liệu composite, bồn composite, composite polymer, nhựa polyester, bọc phủ composite

SẢN PHẨM COMPOSITE FRP

DỊCH VỤ COMPOSITE FRP

NGUYÊN VẬT SẢN XUẤT

NGUYÊN VẬT LIỆU COMPOSITE

TIN TỨC - KỸ THUẬT FRP

CHIA SẺ BLOG NÀY

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Plagiarism Checker