14 thg 7, 2015

NGUYÊN LIỆU CƠ BẢN DÙNG CHO TÀU COMPOSITE (TÀU FRP - P.3)


1. POLYESTER, EPOXY, VINYL ESTER, RESIN
Ba loại resin cơ bản sử dụng cho tàu thuyền là: polyester, epoxy, hoặc vinylester, trong đó phổ biến hơn cả là polyester và vinylester vì các lý do sau:
  • Giá không đắt (mắc).
  • Cho phép áp dụng kỹ thuật sản xuất linh hoạt và đơn giản nhất.
  • Không độc hại cho người (so với epoxy)
  • Chịu hóa chất tốt
  • Tách khuôn dễ hơn và chịu nhiệt tốt.
Polyester rẻ hơn vinylester, tuy cường độ chịu lực và một vài đặc tính khác không bằng epoxy và vinylester, nên được sử dụng rộng rãi hơn cả. Polyester và vinylester thuộc loại vật liệu “chậm bắt lửa” nên nó khó bắt lửa và chậm cháy. Hiện nay ở Mỹ để phòng cháy nơi tiếp xúc với nhiệt độ cao, người ta áp dụng những cấu trúc xốp tách nhiệt hoặc phủ lớp sơn chống cháy để bảo vệ. 
*Các loại Polyester phổ biến sản xuât tàu composite: 


*Các loại Vinylester phổ biến sản xuất tàu composite:

(Nhựa Vinyl 802 của Nhật Bản mới được TOÀN TIẾN cung cấp ra thị trường nhưng đã nhận được sự phản hồi rất tích cực từ phía khách hàng, chất lượng tốt, giá cạnh tranh và hoàn toàn thay thế tốt cho Swancor 901)


2.GELCOAL:
Vẫn sử dụng 2 loại gelcoal: có hòa wax và không hòa wax, nhưng loại thứ nhất phổ biến hơn. Người ta dùng một số chất độn hoặc phụ gia thích hợp để dễ dàng thi công ở những thành đứng của vỏ tàu và tăng khả năng chống cháy.
*Các loại gelcoal phổ biến dùng làm tàu composite:


3.CHẤT XÚC TÁC VÀ XÚC TIẾN:
Thường sử dụng 2 cặp nguyên liệu sau đây:

  • Xúc tác: MEKP với xúc tiến Cobalt naphthanat.
  • Xúc tác: Cuemene hydroperoxit với xúc tiến managanese naphthanat.
  • Xúc tác và xúc tiến phải phù hợp như nêu trên.

*Các loại xúc tác phổ biến dùng làm tàu composite:

  • Trigonox V388
  • Butanox M50
  • Cobalt 6%


4.SẢN PHẨM VÀ SỢI THỦY TINH GIA CƯỜNG:
Với tàu thuyền cũng sử dụng các loại vật liệu gia cường sau đây:
Vải: Dùng cho những bề mặt vỏ tàu lộ diện và cấu trúc cabin để đảm bảo vẻ đẹp, đồng thời để sửa chữa những khiếm khuyết của laminat. 
Roving dệt WR: Khi áp dụng công nghệ hand lay up thì roving dệt có những ưu điểm sau:
  • Dễ cầm tay để trải, dễ treo.
  • Tạo laminat nhanh để đạt chiều dày cần thiết.
  • Cường độ chịu lực, độ cứng vững cao hơn MAT.
  • Chịu va đập tốt do tao sợi không xoắn và liên tục.
Roving dệt thường là loại dày (nặng), tùy theo cỡ tàu: 18,24oz thậm chí đế 60oz trên 1 yard vuông (yd2). (1oz=28,35g).

5.MAT CSM
*Tàu thuyền MAT CSM có những ưu điểm sau:
  • Giá trên trọng lượng đơn vị (kg) của laminat hoặc trên đơn vị chiều dày rẻ hơn:
  • Ứng lực phân bố đều theo một hướng
  • Dễ trải lớp ở những nơi khô, hẹp.
  • Dễ thấm resin và tạo dáng phức hợp so với sản phẩm thủy tinh khác.
Thường dùng loại MAT: ¾-4 oz/ft2, nhưng phổ biến nhất là 1-1/2 oz/ft2. Ngoài MAT, còn sử dụng tao sợi cắt ngắn khi áp dụng công nghệ phun bắn cho những cấu trúc phù hợp.
*Các loại sợi MAT (CSM) phổ biến dùng làm tàu composite:

  • Sợi thủy tinh KCC 300, 450 (KCC - Hàn Quốc)
  • Sợi thủy tinh Nittobo 300, 450 (Nittobo - Nhật Bản)
  • Tàu thuyền composite là sản phẩm mang tính sử dụng lâu dài nên chúng ta không nên sử dụng sợi Trung Quốc vì sợi TQ được làm từ keo kém chất lượng nên giảm độ kết dính, khi lăn nhựa sợi không phân bố đều trên bề mặt thuyền nên khi sản phẩm hoàn thành: có chỗ dày, chỗ mỏng...Thợ lành nghề lâu năm may ra khắc phục và giảm được một phần nào đó nhược điểm.

6.ROVING MỘT CHIỀU
Đây cũng là vật liệu gia cường phù hợp cho tàu thuyền, nó cho phép bố trí chiều chịu lực chính ở nơi cần thiết. Nó đảm bảo độ cứng vững và cường độ chịu lực cao đồng thời dễ dàng đạt tối ưu tỷ lệ trọng lượng và sức bền. Tuy nhiên nói chung giá trên đơn vị trọng lượng cao hơn roving dệt. 
*Các loại Roving thưởng sử dụng gia cố tàu composite:

  • Roving EWR 600, 800 của Jushi - Trung Quốc (Loại này sử dụng khá ổn định. Ở thị trường VN chưa có loại roving khác nên khách hàng thường phải sử dụng loại này)


7.MAT và ROVING KẾT HỢP
Để vừa tăng độ chịu lực, tiết kiệm thời gian và resin trong thực hiện laminat, thường MAT và roving được trải lớp xen kẽ. Có thể lăn ép resin cho từng loại riêng biệt hoặc kết hợp lăn ép resin đồng thời hai loại một lúc.

8.SẢN PHẨM TẨM SẴN RESIN “PREGREG”
Ưu điểm là tỷ lệ sợi thủy tinh cao, kiểm soát được tỷ lệ resin/sợi thủy tinh, hạn chế resin dư thừa và có thể sử dụng resin có độ nhớt cao, đồng thời cường độ laminat cao. Nhược điểm lớn nhất của vật liệu này là: hạn chế áp dụng cho tàu nhỏ, thời gian lưu trữ ngắn, khó cầm tay trải lớp vì dính. Ngoài ra nếu tự sản xuất prepreg, thì đòi hỏi thêm thiết kế và điều kiện bảo quản lưu trữ, đồng thời khi thực hiện laminat đúng tiêu chuẩn thường phải áp dụng bơm hút chân không. Prepreg nói chung được đóng rắn dưới áp lực và nhiệt độ nâng cao: 200-300 độ F. Giá cao cũng là lý do hạn chế phạm vi ứng dụng của loại vật liệu này.

TOTICO

Phân phối & cung cấp Vật liệu composite - Nhựa compostie TOÀN QUỐC từ 2005
nhựa composite, vật liệu composite, bồn composite, composite polymer, nhựa polyester, bọc phủ composite

SẢN PHẨM COMPOSITE FRP

DỊCH VỤ COMPOSITE FRP

NGUYÊN VẬT SẢN XUẤT

NGUYÊN VẬT LIỆU COMPOSITE

TIN TỨC - KỸ THUẬT FRP

CHIA SẺ BLOG NÀY

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Plagiarism Checker